25/02/2024
🇯🇵✨ Lớp tiếng Nhật đặc biệt cùng Cô giáo Nhật Phương! ✨🇯🇵
Bứt phá ngay sau kỳ nghỉ Tết!
Bạn đã từng mơ ước học tiếng Nhật để khám phá văn hóa độc đáo của Nhật Bản chưa?
📚 Lớp học từ 5-7 bạn.
⏰ 1 tuần học hai buổi: Mình hiểu rõ lịch trình bận rộn của bạn, vì vậy cùng mình cung cấp lịch học linh hoạt.
🏫 Địa chỉ lớp học: Gần Đại học Hà Nội, tại Nguyễn Trãi, Nam Từ Liêm, Hà Nội. Dễ dàng tiếp cận và thuận tiện cho bạn.
🎉 Bứt phá ngay sau kỳ nghỉ Tết: Không còn chần chừ, hãy bắt đầu để có một năm mới tràn đầy tri thức và thành công!
📝 Đăng ký ngay hôm nay để nhận thêm thông tin chi tiết và khám phá thế giới tuyệt vời của tiếng Nhật cùng cô Nhật Phương nhé!
🌸🎌📚
25/11/2021
岸田首相 ベトナム首相と会談「両国関係大きく発展させたい」
HỘI ĐÀM GIỮA THỦ TƯỚNG KISHIDA VÀ THỦ TƯỚNG VIỆT NAM: "MONG MUỐN HAI NƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ QUAN HỆ SONG PHƯƠNG"
Dịch thuật: Lê Minh Hạnh 18J7
Hiệu đính: Phạm Thụy Vi Khanh 18J7
岸田総理大臣は、日本を訪れているベトナムのファム・ミン・チン首相と会談し、ベトナムは「自由で開かれたインド太平洋」の実現に向けて要となる重要なパートナーだとして、両国関係の一層の発展に期待を示しました。
Thủ tướng Kishida đã hội đàm với Thủ tướng Việt Nam Phạm Minh Chính trong chuyến thăm Nhật Bản. Thủ tướng Kishida cho rằng Việt Nam là đối tác quan trọng để hiện thực hóa chiến lược "Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do và rộng mở", từ đó bày tỏ hy vọng vào sự phát triển hơn nữa của quan hệ hai nước.
岸田総理大臣は、日本を訪れているベトナムのファム・ミン・チン首相と、午後6時すぎからおよそ1時間、総理大臣官邸で首脳会談を行いました。 岸田総理大臣が就任後、国内で外国の首脳と会談するのは今回が初めてです。
Vào 6 giờ chiều nay, Thủ tướng Kishida đã có cuộc hội nghị cấp cao với Thủ tướng Việt Nam Phạm Minh Chính tại Văn phòng Thủ tướng trong khuôn khổ chuyến thăm chính thức Nhật Bản của Thủ tướng Phạm Minh Chính. Buổi hội đàm kéo dài khoảng 1 tiếng đồng hồ. Đây là lần đầu tiên Thủ tướng Kishida gặp gỡ các nhà lãnh đạo nước ngoài tại Nhật Bản kể từ khi nhậm chức.
冒頭、岸田総理大臣は「ベトナムは『自由で開かれたインド太平洋』を実現するうえで要となる重要なパートナーだ。また両国の経済再生に向けて、ベトナムの日系企業や日本で働くベトナムの方々が大きな役割を果たすと確信している。チン首相とともに両国関係を大きく発展させていきたい」と述べました。
Mở đầu, Thủ tướng Kishida khẳng định: "Việt Nam là đối tác quan trọng trong việc hiện thực hóa chiến lược “Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do và rộng mở". Ngoài ra, tôi cũng tin rằng các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam và những người Việt Nam làm việc tại Nhật Bản sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi kinh tế của cả hai nước. Tôi muốn cùng với Thủ tướng Phạm Minh Chính phát triển mạnh mẽ mối quan hệ hai nước Việt Nam - Nhật Bản."
これに対し、チン首相は、岸田総理大臣の就任に祝意を示したうえで「最高指導者への就任による両国の友好協力関係の明るい未来を確信している」と述べました。 会談で、両首脳は、東シナ海や南シナ海への進出を強める中国を念頭に、自由や法の支配に基づく国際秩序の維持・強化に向けた連携を確認したものとみられます。
Đáp lại, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chúc mừng Ngài Kishida Fumio được bầu làm Thủ tướng Nhật Bản, đồng thời bày tỏ: "Với sự lãnh đạo của thủ tướng Kishida, tôi tin tưởng vào tương lai tươi sáng trong mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước". Trong cuộc hội đàm, hai nhà lãnh đạo nhất trí hợp tác nhằm duy trì và củng cố trật tự quốc tế dựa trên tự do và pháp quyền, đặc biệt là vấn đề Trung Quốc đang tăng cường bành trướng tại Biển Hoa Đông và Biển Đông.
新しい言葉:
1. 首脳会談(しゅのうかいだん) :cuộc họp bàn của các vị đứng đầu quốc gia; hội nghị cấp cao .
2. 自由で開かれたインド太平洋: chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do và cởi mở
3. 就任(しゅうにん):nhậm chức
4. 日系企業(にっけいきぎょう):doanh nghiệp Nhật Bản
5. 確信(かくしん):tin rằng, tin chắc rằng
6. 東シナ海:biển Hoa Đông
7. 念頭(ねんとう):để tâm, lưu tâm
8. 国際秩序(こくさいちつじょ):trật tự quốc tế
24/11/2021
🔥TỔNG HỢP CÁC CHƯƠNG TRÌNH SAU ĐẠI HỌC ĐƯỢC CHỌN TRỞ THÀNH HỌC BỔNG MEXT (PHẦN 1)
(Chương trình đặc biệt ưu tiên Sinh viên người nước ngoài do Chính phủ tài trợ)
♦Những chương trình Sau đại học được liệt kê dưới đây đều được thông qua và trở thành “Chương trình đặc biệt ưu tiên Sinh viên nước ngoài do Chính phủ tài trợ” (học bổng MEXT) dành cho những người nhập học từ năm 2021 đến năm 2023 (nhập học vào các tháng 4, 9, 10).
♦Người trúng tuyển (người nhập cảnh lần đầu) sẽ được quyết định trong số các thí sinh đã đỗ trong kỳ thi đầu vào của chương trình. Theo đó, người trúng tuyển sẽ được miễn học phí cho số năm học tiêu chuẩn và được cấp học bổng.
♦Thông tin chi tiết về chương trình; đối tượng của khóa học Thạc sĩ, Tiến sĩ; ngôn ngữ giảng dạy; thời gian nhập học; điều kiện nộp hồ sơ, số người trúng tuyển,v.v. vui lòng xem tại trang Web của từng trường đại học.
✨1) Đại học Công nghệ Muroran (Muroran Institute of Technology)
・Tên chương trình: Project Based AI Learning Program Utilizing the Cooperation with Private Corporations
Website:https://muroran-it.ac.jp/uploads/sites/6/2021/04/2021oct_dc_PBL-AI_eng.pdf
✨2) Đại học Tohoku (Tohoku University)
・Tên chương trình: Development of Human Resource of Data Science and AI Promoting Digital Transformation
Website: https://www.tohoku.ac.jp/en/academics/graduate.html
・Tên chương trình : International Disaster Risk Management Course
Website: https://www.tohoku.ac.jp/en/academics/graduate.html
✨3) Đại học Gunma (Gunma University)
・Tên chương trình: Education Program of Intelligence and Control for Developing Human Resources of Japanese Companies
Website: https://www.gunma-u.ac.jp/faculty/facu002/g1823
✨4) Đại học Khoa học và Công nghệ biển Tokyo (Tokyo University of Marine Science and Technology)
・Tên chương trình: Human Resource Development for Innovator of Marine Industry
Website: https://www.kaiyodai.ac.jp/english/international/kokuhi/
✨5) Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Nhật Bản (Japan Advanced Institute of Science and Technology)
・Tên chương trình: Data Science based Global Energy-Environment-Health Innovation Program: DS-GEEHIP
Website: https://www.jaist.ac.jp/english/
✨6) Đại học Kyoto (Kyoto University)
・Tên chương trình: International Doctoral Program on Artificial Intelligence and Data Science
Website: http://www.i.kyoto-u.ac.jp/en/admission/application.html
・Tên chương trình: Marco Polo Biostudies-International Education Program
Website: http://www.lif.kyoto-u.ac.jp/Global_frontier_in_life_science/introduction/index.html
✨7) Đại học Osaka (Osaka University)
・Tên chương trình: Special Training Program for Robotics Engineers for the Post-Corona Society
Website: https://www.es.osaka-u.ac.jp/en/admission-aid/mext-granted/index.html
・Tên chương trình: Educational Program for Exploring Basics and Applications of Radiation Science through the Interplay of Quantum Beams and Data Sciences
Website: https://www.osaka-u.ac.jp/en
✨8) Đại học Kobe (Kobe University)
・Tên chương trình: Education Program to contribute the Research and Development of Sustainable and Environmentally Friendly Materials
Website: http://www.eng.kobe-u.ac.jp/en/department/chemical.html
✨9) Viện Khoa học và Công nghệ Nara (Nara Institute of Science and Technology)
・Tên chương trình: Education and Research on Information Science Employing Mixture of International and Japanese Students in New Normal
Website:https://www.naist.jp/en/international_students/prospective_students/japanese_government_scholarship/pgprogram/doc/outline.pdf
✨10) Đại học Hiroshima (Hiroshima University)
・Tên chương trình: Global Leaders Education Program for Digital Development
Website: https://www.hiroshima-u.ac.jp/en
・Tên chương trình: Human-resource Education for Next Blue-Green-Red Revolutions
Website: https://www.hiroshima-u.ac.jp/en/idec
(Đang cập nhật)
-----------------------------
※“Chương trình đặc biệt ưu tiên Sinh viên người nước ngoài do Chính phủ tài trợ” là chương trình được hỗ trợ bởi Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ sử dụng chế độ học bổng Monbukagakusho đối với chương trình tiếp nhận DHS ưu tú của các trường đại học (Khoa, Sau đại học) với mục đích thúc đẩy việc xây dựng cơ chế thu nhận sinh viên người nước ngoài xuất sắc tại các trường đại học.
22/11/2021
日本語のタイトル: 立民代表選論戦が本格化 22日は討論会も
ベトナム語のタイトル:TRONG HÔM NAY 22/11 CUỘC TRANH LUẬN CỦA ĐẢNG DÂN CHỦ LẬP HIẾN CHÍNH THỨC ĐƯỢC DIỄN RA.
Dịch: Trương Mai Hương - Bằng kép
Hiệu đính: Vũ Minh Anh - Bằng kép
立憲民主党の代表選挙は論戦が本格化していて、4人の候補者は党勢の立て直しに向けた具体策に加え、新型コロナウイルス対策など個別の政策についても、みずからの主張をアピールし、支持の拡大を図りたい考えです。
Trong các cuộc tranh luận đang diễn ra sôi nổi của cuộc bầu cử đại diện Đảng Dân chủ Lập hiến, ngoài việc đưa ra biện pháp cụ thể để tái xây dựng Đảng, 4 ứng viên cũng kêu gọi, yêu cầu hỗ trợ cho các chính sách và chủ trương cá nhân ví dụ như các biện pháp phòng chống Covid mới.
立憲民主党の代表選挙は地方遊説がスタートし、初日の21日は札幌市で4人の候補者が街頭演説で党改革を進める決意を訴えたのに続き、新型コロナウイルス対策や地方の活性化策をテーマにした政策討論会に臨みました。
Vào ngày 21 tại Thành phố Sapporo, ngày đầu tiên của cuộc bầu cử người đại diện của Đảng Dân chủ Lập hiến đã bắt đầu với việc vận động tranh cử tại địa phương. Ngay sau buổi diễn thuyết trên đường phố nhằm nhấn mạnh quyết tâm thúc đẩy cải cách Đảng, bốn ứng cử viên đã tiếp tục tham dự một cuộc tranh luận với chủ đề là các biện pháp phòng chống dịch Covid và các chính sách để phục hồi sinh hoạt tại địa phương.
新型コロナ対策について逢坂 元総理大臣補佐官は「科学的な根拠を持った対策をしっかりやっていく。生活困窮者への支援は必須で、事業者に対しても将来の融資の返済に向けた基盤を整えることが必要だ」と述べました。
Về các biện pháp đối phó với dịch Covid, Ông Osaka - Cựu cố vấn Tổng thống cho biết “Chúng tôi sẽ kiên quyết thực hiện các biện pháp dựa trên cơ sở khoa học. Việc hỗ trợ cho những người gặp khó khăn trong cuộc sống và tạo điều kiện cho việc hoàn trả các khoản vay của các doanh nghiệp trong tương lai là rất cần thiết".
小川 国会対策副委員長は「完全終息に向けて政治は全力を挙げるべきだ。経済活動の再開にあたっては、ワクチン接種に抵抗感がある人もいるので、無償の検査と陰性証明もセットにすべきだ」と述べました。
Ông Ogawa - Phó Chủ tịch Quốc hội đã bày tỏ rằng: "Chính trị nên dốc toàn lực để giải quyết vấn đề một cách triệt để. Những người không muốn tiêm chủng khi tái hoạt động kinh tế, nên được xét nghiệm miễn phí và cấp chứng nhận âm tính."
泉 政務調査会長は「国の責任で宿泊療養も含めた医療提供体制の強化が必要で、自宅療養はあってはならない。売り上げが大きく減った中小企業への最大250万円の給付は低すぎる」と述べました。
Ông Izumi - Chủ nhiệm ban điều tra các vấn đề chính trị, cho biết: "Chính phủ có trách nhiệm tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế, bao gồm cả điều trị nội trú, và không nên điều trị tại nhà. Doanh thu của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giảm đáng kể, với lợi nhuận rất thấp là 2,5 triệu yên."
西村 元厚生労働副大臣は「治療を受けることができずに亡くなる人が今後は1人も出ないように、医療提供体制を立て直していく。医療や介護などの現場の待遇はまだ低く、さらに改善したい」と述べました。
Cựu Thứ trưởng Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi – Bà Nishimura cho biết: " Chúng tôi sẽ xây dựng lại hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế để không người nào tử vong do không được điều trị y tế. Việc điều trị và chăm sóc y tế vẫn còn yếu kém, và chúng tôi muốn cải thiện hơn nữa."
地方遊説はこのあと福岡市と横浜市でも行われ、政策討論会では子育てを含む社会保障政策や、経済政策などをテーマに論戦が交わされることになっています。
Các cuộc vận động tranh cử tại địa phương tiếp theo sẽ được tiến hành tại thành phố Fukuoka và Yokohama, và tại buổi tranh luận về chính sách, các cuộc thảo luận sẽ được tổ chức về các chủ đề như chính sách an sinh xã hội bao gồm chính sách nuôi dạy trẻ em và chính sách kinh tế.
また22日は日本記者クラブ主催の討論会が予定されていて、4人の候補者は党勢の立て直しに向けた具体策に加え、個別の政策についてもみずからの主張をアピールし、支持の拡大を図りたい考えです。
Ngoài ra vào ngày 22, tại cuộc tranh luận do Câu lạc bộ Báo chí Quốc gia Nhật Bản dự kiến tổ chức, ngoài việc đưa ra biện pháp cụ thể để tái xây dựng Đảng, 4 ứng viên cũng sẽ kêu gọi, yêu cầu sự ủng hộ cho các chính sách và chủ trương cá nhân.
新しい言葉
立憲民主党: りっけんみんしゅとう:Đảng Dân chủ Lập hiến
代表選挙:だいひょうせんきょ:Bầu cử đại biểu
論戦:ろんせん:Tranh luận
本格化:ほんかくか:Đúng thể thức, chính thức
生活困窮者:せいかつこんきゅうしゃ:Người gặp khó khăn trong cuộc sống
国会対策副委員長:こっかいたいさくふくいいんちょう:Phó Chủ tịch Quốc hội
宿泊療養: しゅくはくりょうよう:Điều trị nội trú (ở lại bệnh viện)
自宅療養: じたくりょうよう:Điều trị tại nhà
地方遊説:ちほうゆうぜい:Vận động tranh cử tại các địa phương
社会保障:しゃかいほしょう:An sinh xã hội
21/11/2021
KIMOCHI LÀ GÌ? KIMOCHI CÓ MANG NGHĨA XẤU KHÔNG?
Nhắc đến tiếng Nhật với một người chưa học tiếng Nhật bao giờ chắc hẳn điều đầu tiên nảy ra trong đầu họ là từ “kimochi”. Nguồn gốc của từ này là từ các sản phẩm 18+ của Nhật nên nhiều ông xem chỉ thấy có mỗi “kimochi” với “iku iku” với “yamete”
Vậy “kimochi” có thực sự mang nghĩa xấu không? Cùng phân tích từ này nào : D
気持ち(kimochi)
Hán tự 気 có nghĩa là KHÍ, trong văn hóa Trung Hoa hay Nhật thì chữ KHÍ còn mang nghĩa linh hồn, mấy ông xem Kungfu Panda phần 3 thì cũng sẽ thấy chữ này được mô tả như linh hồn, năng lượng của con người/ sự vật.
Hán tự 持có nghĩa là TRÌ, là cầm nắm, 持ち mang nghĩa giữ, nắm giữ
Như vậy, 気持ち có thể hiểu là nắm giữ phần linh hồn, năng lượng, nói theo nghĩa trong từ điển là cảm xúc, tinh thần.
Trong đời sống hằng ngày người Nhật rất hay dùng từ 気持ちnày. Khi thời tiết đẹp: 気持ちがいいね (Kimochi ga ii ne) = cảm giác thật dễ chịu, khoan khoái thật đấy. Khi trong người cảm thấy khó chịu: 気持ちが悪い (Kimochi ga warui) = cảm thấy không ổn trong người. Khi tặng quà, người Nhật cũng hay dùngほんの気持ち(hon no kimochi - cái này học ở Minna No Nihongo 1 nhé các ông : D) = tấm lòng của tôi, mang nghĩa là “món quà này là một chút tấm lòng của tôi”. Trên Facebook, nếu ông chuyển sang tiếng Nhật, ở phần cập nhật trạng thái có ghi là “その気持ち、シェアしよう” (sono kimochi, share shiyou) = hãy chia sẻ cảm xúc của bạn. Vậy đó, túm quần lại từ này mang nghĩa hoàn toàn trong sáng chứ không như mấy ông xem tí phim 18+ xong suy diễn lung tung đâu nhé : D
(Giải nghĩa trong phim 18+: nó cũng mang nghĩa như trên thôi, chỉ là nhân vật không nói được hết câu – các ông hiểu vì sao rồi đấy, nên chỉ nói “kimochi” không thôi, từ đó gây ra hiểu lầm như bây giờ)
Vậy đó, tôi giải nghĩa thế vì có mấy ông inbox page hỏi “Kimochi là gì”, lần sau inbox kiểu đấy tôi đấm cho bay account đấy nhé : )
Còn ông nào học tiếng Nhật cứ hay bị hỏi "Kimochi là gì" thì tag cái đứa hỏi vào đây nhé : )
Jess
-----------------------------
Vào đây đi vì group này vui lắm: https://www.facebook.com/groups/215156713041162
20/11/2021
ハーブと暮らす 作って使うドライハーブ
SỐNG KHỎE ĐẸP CÙNG THẢO MỘC, CÁCH LÀM VÀ SỬ DỤNG THẢO MỘC KHÔ
Dịch thuật:Lê Như Nguyệt
Hiệu đính : Trần Phương Thảo
春から秋にかけてぐんぐん育ったハーブも、寒くなるにつれて冬眠モードに入ります。育てているという人は秋のうちにいったん収穫しましょう。乾燥させると長期保存が可能です。
Các loại thảo mộc sinh trưởng nhanh từ mùa xuân đến mùa thu cũng bước vào giai đoạn ngủ đông khi trời trở lạnh. Vậy nên những người trồng thường chúng hãy thu hoạch vào mùa thu. Những loại thảo mộc này khi sấy khô có thể bảo quản 1 thời gian dài.
ベランダやお庭など、風通しがよく直射日光があたらない場所を選んで2週間ほど乾かしましょう。干物を作るネットがあると便利です。私は釣具店で800円くらいで手に入れました。枯れ葉のようにカサカサ・カリカリになったら出来上がりです。
Chọn những nơi thoáng gió, tránh ánh nắng trực tiếp như ban công, vườn và để phơi khô trong 2 tuần. Nếu có lưới phơi khô thực phẩm thì rất tiện. Tôi đã mua nó với giá 800 yên ở một cửa hàng bán đồ câu. Khi thảo mộc trở nên khô và giòn như lá héo là hoàn tất.
電子レンジで乾燥させると、せっかくの香りが飛んでしまうので、自然乾燥をおすすめします。
Nếu sấy bằng lò vi sóng, mùi hương sẽ bị bay mất nên tôi khuyên các bạn là nên sấy khô tự nhiên.
ドライハーブは、さまざまな活用が可能です。塩と一緒にすり鉢で混ぜてハーブ塩を作っておくと、料理の幅が広がります。焼いた肉や魚にぱらりとかけるだけで簡単に風味の変化が楽しめておすすめです。
Các loại thảo mộc khô có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Trộn với muối trong cối để làm muối thảo mộc sẽ làm món ăn phong phú hơn. Chỉ cần rắc lên thịt nướng hoặc cá nướng cũng có thể làm thay đổi hương vị món ăn.
また、細かく刻んでとっておけば、いつでもハーブティーが楽しめます。
Ngoài ra, nếu thái nhỏ thì sẽ có thể thưởng thức trà thảo mộc bất cứ lúc nào.
ローズマリーを漬けたお酢はヘアケアやスキンケアに使えます。その都度、水で5倍以上に薄めてください。わが家ではこれを息子のニキビ予防に毎日のように活用しています。
Hương thảo ngâm giấm có thể dùng để dưỡng tóc, dưỡng da. Mỗi lần dùng thì pha loãng với 5 phần nước. Ở nhà tôi, tôi sử dụng nó hàng ngày để ngừa mụn cho con trai tôi.
小早川愛(こばやかわ・あい) ハーブコンシェルジュ。11月29日にハーブの幅広い活用法をまとめた著書「わたしに効くハーブ大全」(主婦の友社)を発売。
Kobayakawa Ai hướng dẫn về thảo mộc. Ngày 29 tháng 11, cuốn sách tóm tắt công dụng đa dạng của các loại thảo mộc “Tuyển tập các loại thảo mộc có tác dụng thần kỳ với tôi” (Shufu no tomo) đã được phát hành.
新しい言葉:
ハーブ: thảo mộc
干物(ひもの):thực phẩm khô
カサカサ:khô
カリカリ:giòn
すり鉢(すりばち):cối
ローズマリー:hương thảo
14/11/2021
Trật tự từ- trật tự thế giới😊
Trong bài giảng sáng nay mình học về cách tổ chức cuộc sống, cô giáo mình khi nói về tác dụng của lối sống tối giản 断捨離 đã dẫn một ví dụ thế này:
“Các bạn có thể thấy tiếng Nhật rất chuẩn khi dùng 出入り口 chứ không phải 入りで口、phải là cửa ra vào, có ra mới có vào. Hãy tưởng tượng như một tủ quần áo quá đầy, bạn sẽ không thể nhét thêm bất cứ một bộ đồ mới mua nào nữa. Vì vậy đúng như ý 出入り口、bạn phải dọn dẹp loại bỏ đi những thứ không phù hợp không cần thiết nữa mới có đất trống để đón nhận những thứ tươi mới, phải có thứ ra đi 出る mới có thứ bước vào 入る. Tương tự như tuần tự câu 貸し借り vậy, có người cho vay thì mới có cái để mà vay”😊
Cô nói đến tiếng Nhật làm mình lại mắc bệnh nghề nghiệp, nhìn lại mình thấy quả là trật tự từ vựng phản ánh khá đúng trật tự của sự vật sự việc trong thực tế.
やりもらい , đúng lẽ đời phải có “cho đi” trước thì cơ hội “nhận lại” mới cao; 売買: tương tự như 貸し借り vậy, có người bán mới có kẻ mua có cái mà mua, 行き来 có đi thì mới đến, 浮き沈み đúng là (nếu rơi xuống nước😆)ban đầu sẽ nổi rồi mới đến chìm😊
Không chỉ với động từ đâu, trật tự trong danh từ cũng có nhiều thứ thú vị lắm, 親子 này, 兄弟 姉妹 này, 先輩後輩 , 老若 này đều tuân theo đúng trình tự trước sau. Những cụm từ trái nghĩa như 高低、広狭、大小 hay 大中小 đều bắt đầu từ lớn đến bé, từ giá trị gốc - nếu xét về đo đạc thì sẽ là đo chiều cao chiều rộng độ lớn chứ không nói ngược lại:)
Có từ 男女thì cần giải thích chút thôi:), chắc Nhật với Việt đều theo chữ Hán theo tư tưởng phong kiến Trung Quốc nên trình tự là nam nữ như vậy, tương tự phu thê cũng là 夫婦 hay 夫妻、là cha mẹ父母 hay ông bà 祖父母.. luôn luôn là nam trước nữ.
Có điều, tiếng Việt mình- dù tuần tự khá giống Nhật như cha con, mẹ con, anh em chị em ông bà nam nữ -nhưng riêng 夫婦 lại là vợ chồng đấy😊, trong tiếng Nhật cũng có từ tương tự là 妻夫( đọc là めおっと hay みょうと) .. nghĩa là thực tế mối quan hệ vợ chồng, ở Việt Nam (và phần nào ở đời sống hằng ngày của Nhật nhỉ) , vợ luôn là trọng tâm là gốc, vợ thật ra là bên mạnh hơn trong mối tương quan này😊. Mình thấy tiếng Việt của mình ở điểm này thật sự không thể chuẩn hơn được ấy😆😊😊
11/11/2021
Những câu nói quá thuần Nhật để dịch ra tiếng Việt😊
Hồi sinh viên mình đi dạy tiếng Việt, anh học trò (mà mình đã từng kể trên page) sau đó đã đón vợ sang, chị vợ cũng dễ gần thân thiện nên mình thân luôn với chị ấy. Một ngày nọ chị ấy hỏi mình làm sao để nói お疲れ様です ra tiếng Việt, chẳng là vì chị muốn học câu ấy để nói lời cảm ơn chị dọn phòng hay lên nhà chị cuối tuần.
Mình dạy chị ấy nói là “Chị vất vả quá”- chị học theo luyện phát âm thật kĩ và hôm sau kể lại với mình rằng chị giúp việc đã rất vui khi nghe chị nói như vậy😊
Nếu mình được ai nói như thế kèm câu cảm ơn chắc mình cũng vui lắm😊 お疲れ様です với mình là một trong những câu rất hay để thể hiện sự quan tâm động viên, một câu “rất Nhật” nhưng không phải lúc nào dịch sang tiếng Việt cũng hợp ngữ cảnh được.
Ngoài câu ấy, những câu sau mình thấy cũng “rất Nhật”- nghĩa là nói một câu là sáng ý ngay nhưng khó mà dịch ra trọn vẹn nghĩa trong tiếng Việt (mà không phải dài dòng):
ごちそうさま: không phải câu cảm ơn khi ai đó đãi mình ăn ngon đâu, câu này dùng để đáp lại - có ý hơi trêu ghẹo- khi ai đó kể với ta câu chuyện tình cảm mùi mẫn sến súa của họ, kiểu như ngôn ngữ giới trẻ hiện nay là bị cho “ăn cơm chó”😊 đó, thế nên mình mới nói là rất khó dịch chuẩn ra tiếng Việt, mình có nghe bạn bè kể lể thiên tình sử của chúng nó chắc cũng chỉ ôi thế cơ á nhất mày nhé là hết cỡ thôi😊
あなたには言われたくない: “riêng cậu thì không có đủ tư cách nói tớ như thế”😎, dùng khi con bạn hay đi muộn mắng bạn lề mề, đại khái là để đáp trả khi đứa nào đó cũng cá mè một lứa mà dám chê bai bạn. Vừa đáp trả nó vừa tranh thủ dìm hàng lại nó, câu này có cách nào dịch chuẩn hơn không nhỉ?
さすがです: câu này vẫn có thể dịch tốt ra tiếng Việt, kiểu “đúng là anh/ chị có khác”- để tỏ ý rằng ai đó “không làm bạn thất vọng” 😁khi đạt được thành tựu nào đó. Nhưng mình thích cái sự ngắn gọn trong cách nói kiểu Nhật này hơn, kiểu nói ít mà hiệu quả khen ngợi công nhận dành cho đối phương ở mức cao vời vợi ấy😊
懐かしい: cái này để dùng một từ tiếng Việt mà miêu tả mình thấy rất khó, nhìn một bức ảnh cũng 懐かしいな, nhắc đến một kỉ niệm cũ cũng 懐かしい、mình nghĩ là “nhớ, tiếc, hoài niệm…” nhưng trong văn hội thoại chưa tìm ra từ nào thật tự nhiên và thật chuẩn cả😊
よく来たね: ôi câu này mà trực dịch thì chết cười ý😁, kiểu ai đến nhà và bạn nói như vậy để tỏ ý chào đón, nhưng ngày xưa mình với mấy đứa bạn toàn dịch là “đến nhiều thế nhỉ” rồi cười bò với nhau😆. Bạn nào cao thủ tiếng Việt dịch giúp mình câu này cho sáng nghĩa không khiến khách tái mặt bỏ về đi nào😁
Ở cấp độ từ vựng thì còn nhiều nữa, いざ này, 微妙 này, 余計に、要領、不本意、các thể loại 気 như きになる、気がある、気が揉む…nên thật ra mình cũng muốn để nguyên các từ này chứ không hề muốn dịch hẳn ra tiếng Việt chút nào, kiểu chỉ có chính nó mới thể hiện đúng sắc thái hàm ý được ấy.
Trên đây là một vài câu với từ mà mình thấy quá thuần Nhật để dịch chuẩn ra tiếng Việt, các bạn có cụm từ hay câu nào tương tự như thế không? Hoặc bạn có cách dịch nào hay cho các từ với câu trên hãy cho mình tham khảo với nhé😊
10/11/2021
𝑃𝑙𝑒𝑎𝑠𝑒 𝑠𝑐𝑟𝑜𝑙𝑙 𝑑𝑜𝑤𝑛 𝑓𝑜𝑟 𝐸𝑛𝑔𝑙𝑖𝑠ℎ
📣📣📣 LIÊN HOAN PHIM NHẬT BẢN TRỰC TUYẾN ĐÃ QUAY TRỞ LẠI RỒI ĐÂY
Liên Hoan Phim Nhật Bản trực tuyến lần thứ 2 do Trung tâm Giao lưu Văn hóa Nhật Bản tại Việt Nam - Quỹ Giao lưu Quốc tế Nhật Bản tổ chức sẽ chính thức quay trở lại Việt Nam vào tháng 11 năm nay với nhiều bộ phim hấp dẫn.
Năm nay, vì ảnh hưởng nghiêm trọng của tình hình dịch bệnh COVID-19, Liên hoan Phim Nhật Bản tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam sẽ được tổ chức trực tuyến và chia thành hai đợt khác nhau. Toàn bộ phim trong Liên hoan phim năm nay đều có thể dễ dàng xem trực tuyến trong thời gian dài và hoàn toàn miễn phí.
Cổng Liên Hoan Phim Nhật Bản trực tuyến - JFF Online tại Việt Nam 2021 - 2022 sẽ chính thức hoạt động vào ngày 15.11 tới. Đợt chiếu đầu tiên sẽ bắt đầu từ ngày 15 đến ngày 21.11.2021, công chiếu 5 bộ phim từng được giới thiệu tại JFF Online 2020 và Japan Hour 2020.
5 bộ phim sẽ mở màn cho LIên Hoan Phim Nhật Bản trực tuyến năm nay sẽ rất đặc sắc mang đậm phong cách của điện ảnh Nhật Bản, thuộc nhiều thể loại khác nhau như tình cảm, hài hước, gia đình, nhạc kịch, hoạt hình và cả phim tài liệu.
Các bạn có đoán ra đó sẽ là những bộ phim nào không? 🤩🤩 Hãy cùng tiếp tục theo dõi những thông tin mới nhất về Liên hoan phim trên fanpage và website: https://bit.ly/3bHM7ll.
-------------
📣📣📣 JAPANESE FILM FESTIVAL ONLINE COME BACK
The 2nd Japanese Film Festival Online (JFF Online) held by the Japan Foundation Center for Cultural Exchange in Vietnam is returning this Autumn with so many worth-watching movies.
As the Coronavirus in 2021 continues to dominate and cause negative impacts on our lives, the Japanese Film Festivals worldwide including Vietnam once again will be held online and in two periods. All JFF movies online of this year are FREE and simple for you to stream.
Streaming site of the JFF Online 2021 – 2022 will officially open to public on November 15 (Monday). The first screening period, as a JFF Pre-Event will happen on November 15–21, 2021, presenting of 5 selected Japanese movies from the JFF Online 2020 and the Japan Hour 2020.
The JFF Pre-Event will bring 5 highly rated Japanese movies of such different genres as romance, comedy, family, musical, animation and documentary that can lift your mood with bright colors and the feeling of cheerfulness after a long time of social distancing associated with COVID-19.
Can you guess which movies it will be? 🤩🤩 Let's continue to follow the latest information about the Film Festival on fanpage and website: https://bit.ly/3bHM7ll.
08/11/2021
[TUYỂN TẬP PHIM HỌC ĐƯỜNG NHẬT BẢN KHI XEM XONG SẼ KHIẾN CHO BẠN BUỒN ĐI MỘT CHÚT]
Câu chuyện tình yêu, tình bạn của tuổi học trò trong phim học đường Nhật Bản có cốt truyện đa dạng, mang bầu không khí trong trẻo, lãng mạn với cảnh sắc đẹp đến nao lòng cùng dàn diễn viên trai xinh gái đẹp rất mãn nhãn.
Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng có thể xem những bộ phim học đường vui tươi, kết thúc có hậu. Đôi khi vẫn có những phim học đường có nội dung buồn, kết thúc SE khiến khán giả cảm thấy nghẹn, rơi nước mắt cho đến những giây phút cuối cùng.
Dưới đây là những phim học đường mình đã xem có nội dung buồn và đa số là SE
05/11/2021
Hôm nay mình xin giới thiệu về 2 loại xe cẩu rất phổ biến trong các công trình dân dụng cũng như cầu đường, đó là ラフタークレーン và クローラークレーン.
Cùng 1 công trình, nhưng đôi khi lại cần để cả 2 loại trên với cùng 1 năng lực cẩu, ví dụ công trình mình đang làm là 120 tấn, các bạn có biết lý do tại sao không ạ?
04/11/2021
熱海土石流災害 遺族や被災者 現場付近で黙とう 発生から4か月
4 THÁNG KỂ TỪ THẢM HỌA SẠT LỞ ĐẤT Ở THÀNH PHỐ ITAMI, GIA QUYẾN NẠN NHÂN VÀ NHỮNG NGƯỜI BỊ ẢNH HƯỞNG DÀNH NHỮNG PHÚT MẶC NIỆM GẦN NƠI XẢY RA SỰ VIỆC.
Dịch thuật: Phạm Xuân Quyền
Hiệu đính: Phạm Thị Thảo Ly
静岡県熱海市で起きた土石流災害から3日で4か月となり、被災した人たちは被災現場の近くで犠牲者を悼んで黙とうをささげました。
Ngày mùng 3 tháng 11, 4 tháng kể từ khi thảm họa sạt lở đất do mưa lớn xảy ra ở thành phố Atami, tỉnh Shizuoka, những người bị ảnh hưởng đã đến mặc niệm gần nơi xảy ra thảm họa để bày tỏ sự thương tiếc đối với những nạn nhân của sự việc..
ことし7月3日に熱海市伊豆山地区で発生した大規模な土石流による災害では、大量の土砂が住宅地に猛烈な勢いで押し寄せて26人が亡くなり、今も太田和子さんが行方不明になっていて捜索が続けられています。
Trong vụ thảm họa sạt lở đất quy mô lớn xảy ra tại quận Izusan của thành phố Atami ngày 3 tháng 7, một lượng lớn đất và cát đổ ập xuống khu vực dân cư với tốc độ cực kỳ khủng khiếp đã khiến 26 người thiệt mạng. Hiện tại, còn một người phụ nữ tên Kazuko Ota vẫn chưa rõ tung tích, công cuộc tìm kiếm vẫn đang được tiếp tục.
発生から4か月となる3日、遺族と被災者でつくる「被害者の会」の人たちが現場近くに集まり、発生当日、消防に最初の通報があった午前10時半ごろに犠牲者を悼んで黙とうをささげました。
Vào ngày mùng 3 tháng 11, 4 tháng sau khi thảm họa xảy ra, vào khoảng 10h30 sáng – cùng thời điểm thông báo đầu tiên được gửi cho cơ quan cứu hỏa vào ngày xảy ra thảm họa, những thành viên của "Hội những nạn nhân chịu ảnh hưởng của thiên tai" bao gồm gia quyến nạn nhân và những người bị ảnh hưởng đã tập trung gần nơi xảy ra thảm họa và dành những phút mặc niệm để bày tỏ sự thương tiếc đối với các nạn nhân.
今回の土石流をめぐっては先月末、警察が崩落の起点にあった盛り土を造成した不動産会社と、今の土地所有者の関係先を、業務上過失致死の疑いなどで捜索し、崩落の危険性を認識していたかどうかなど捜査を進めています。
Liên quan đến vụ sạt lở đất lần này, vào cuối tháng trước, cảnh sát đã điều tra công ty bất động sản phụ trách xây dựng bờ kè tại vị trí bắt đầu xảy ra lở đất và các bên liên quan với chủ sở hữu đất hiện tại do nghi ngờ về tội danh vô ý dẫn đến chết người do thất trách trong công việc. Hiện tại cơ quan cảnh sát vẫn đang tiến hành điều tra xem bên phía công ty có nhận thức trước về nguy cơ sạt lở hay không.
「被害者の会」の副会長で自宅が全壊した太田滋さん(65)は「行方がわからない太田和子さんが、早くご家族のところに戻ってもらいたいというのを第一に考えて黙とうしました。土石流が流れた現場は何も残っておらず、なぜこんなことになってしまったのかという思いを強くしました」と話しました。
Ông Shigeru Ota (65 tuổi), phó chủ tịch của "Hội những nạn nhân chịu ảnh hưởng của thiên tai", ngôi nhà của ông đã bị phá hủy hoàn toàn sau vụ sạt lở, cho biết, "Hiện nay vẫn chưa rõ tung tích của cô Kazuko Ota , chúng tôi đã cầu nguyện và chỉ hi vọng cô ấy có thể sớm trở về với gia đình. Vụ sạt lở đã quét sạch mọi thứ trên con đường nó đi qua, tôi đã suy nghĩ rất nhiều về lý do tại sao điều này lại xảy ra. "
そのうえで「警察の捜査が進展し、なぜ土石流を防ぐことができなかったか、全容の解明につながればと思います」と話していました。
Ông nói thêm, "Tôi hy vọng cuộc điều tra của cảnh sát sẽ có tiến triển để làm sáng tỏ lý do tại sao vụ sạt lở đã không được ngăn chặn kịp thời."
また自宅が全壊した田中均さん(64)は「なぜこうなったのか、真実が解明されないと亡くなった方が浮かばれないと思うので、行政は事実を包み隠さず伝えてほしいです」と話していました。
Ngoài ra, ông Hitoshi Tanaka (64 tuổi), người cũng có nhà bị phá hủy hoàn toàn sau vụ sạt lở, nói: " Tôi nghĩ rằng những người đã chết sẽ không được yên nghỉ trừ khi sự thật về nguyên nhân của sự việc này được làm sáng tỏ, vì vậy tôi mong chính quyền có thể nói ra toàn bộ sự thật mà không che giấu điều gì".
Từ mới
1. 遺族 - いぞく: gia đình có người mất, gia quyến, tang quyến
2. 被災者 - ひさいしゃ: người chịu ảnh hưởng do thiên tai
3. 土石流 - どせきりゅう: Sạt lở đất
4. 捜査 - そうさ: điều tra
5. 全容 - ぜんよう : toàn bộ khía cạnh
6. 全壊 - ぜんかい : phá hủy hoàn toàn
7. 真実 - しんじつ : sự thật
8. 包み隠す - つつみかくす : che đậy
9. 黙とう - もくとう : cầu nguyện, mặc niệm
10. 業務上過失致死 – ぎょうむじょうかしつちし:tội danh vô ý dẫn đến chết người do sơ xuất trong công việc
11. 解明する - かいめいする:Làm sáng tỏ
04/11/2021
🔥Thông báo Chương trình Học bổng dành cho lãnh đạo trẻ (YLP) của chính phủ Nhật Bản năm 2022
Chương trình YLP là chương trình được thiết lập nhằm mục đích bồi dưỡng người đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, doanh nhân,v.v.. những người được kỳ vọng sẽ trở thành nhà lãnh đạo tương lai tại các quốc gia châu Á. Ứng viên tham gia chương trình này sẽ được cử sang học tập ở trường cao học của Nhật Bản trong thời gian 1 năm và được cấp bằng.
🌸Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam bắt đầu tuyển sinh “Chương trình học bổng dành cho lãnh đạo trẻ (YLP)” của Chính phủ Nhật Bản năm 2022 dành cho đối tượng là những người đang làm việc tại các cơ quan Chính phủ vv…
🔹Những người có nguyện vọng ứng tuyển không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam. Đại sứ quán Nhật Bản chỉ tiếp nhận hồ sơ ứng tuyển từ các cơ quan được chỉ định tiến cử. Những thông tin cụ thể liên quan đến cách thức nộp hồ sơ xin liên hệ đến những cơ quan tiến cử này.
🔹Điều kiện ứng tuyển (tuổi, kinh nghiệm công tác, năng lực ngoại ngữ) được quy định cụ thể, vì vậy các ứng viên cần đọc kỹ “Hướng dẫn tuyển sinh” của chương trình này.
♦️Thông tin chi tiết vui lòng xem ở Link dưới đây:
・Tiếng Việt: http://icd.edu.vn/372/thong-bao-chuong-trinh-hoc-bong-danh-cho-lanh-dao-tre-ylp-cua-chinh-phu-nhat-ban-nam-2022.html/BPF/vi-VN/CMS_Cat/Cac-hoc-bong-ngoai-ngan-sach/CMS_Detail/1982
・Tiếng Nhật: https://www.vn.emb-japan.go.jp/itpr_ja/2022nendoKokuhigaikokujinryugakuseiboshuu20211026.html
03/11/2021
[LIKE & LƯU📌] ご無沙汰しております - Ý nghĩa, cách dùng và cách trả lời khi đối phương nói câu này
- ご無沙汰しております(go-busata sh*te orimasu) nghĩa là “lâu rồi chưa liên lạc, bặt vô âm tín với ai đó”. Đây là một câu nói hữu ích cho lúc gặp lại người mà bạn chưa liên lạc đã lâu. Có thể hiểu là "Xin lỗi vì đã một thời gian dài chưa liên lạc với anh."
- Đây là mẫu câu lịch sự dùng trong business
🟨 ご無沙汰しております khác với お久しぶりです
「ご無沙汰」という言葉にはお詫びの気持ちも含まれていますが、「お久しぶり」にはその意味合いが無いという点です。
- "Gobutasa" mang cả ý nghĩa xin lỗi - xin lỗi vì lâu rồi đã không có liên lạc. Còn "Ohisashiburi" thì không.
- お久しぶり hay dùng trong văn nói thường ngày. Trong business chúng ta thường nói ご無沙汰しております
🟨 Một số mẫu nói:
- 大変ご無沙汰しておりましたが、お変わりありませんか。
- こちらこそご無沙汰しております。お元気ですか。
- 大変ご無沙汰しております。〇〇の件でお世話になった△△です。
- 久しく連絡しておらず、ご無沙汰して大変申し訳ございませんでした。
- ご無沙汰しております。本来ならこちらがお伺いするところ、大変申し訳ございません。
🟨 Khi được đối phương nói ご無沙汰しております chúng ta sẽ trả lời gì?
- (こちらこそ)ご無沙汰しております。
- ご無沙汰しております。お変わりありませんか。
- こちらこそ大変ご無沙汰しており、申し訳ございません。
- ご無沙汰しており申し訳ございません。いかがお過ごしですか。
- こちらこそご無沙汰しており失礼いたしました。
----------------------------
🔰 Tham gia group: Kỹ năng xin việc - phỏng vấn tiếng Nhật
https://www.facebook.com/groups/198360548214119/?ref=share
📌 WILLWWORKS - Việc làm tại Nhật cho kỹ sư
📌 Willtec Nihongo - Tiếng Nhật chuẩn đi làm